Tiền Hỗ Trợ Thuê Nhà Có Tính Thuế Tncn Không Ạ

Tiền Hỗ Trợ Thuê Nhà Có Tính Thuế Tncn Không Ạ

Cung cấp các thông tin quan trọng và giải đáp trực tiếp các câu hỏi liên quan

Cung cấp các thông tin quan trọng và giải đáp trực tiếp các câu hỏi liên quan

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động nhận được từ cơ quan bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được việc làm mới.

Dưới đây, Kế Toán Thiên Ưng sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu xem: Khi người lao động nhận được khoản tiền trợ cấp thất nghiệp này thì có phải chịu thuế TNCN hay không?

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Trợ cấp thôi việc không bị tính thuế TNCN

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Trợ cấp thất nghiệp là khoản thu nhập không bị tính thuế TNCN

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị Minh đóng BHTN 55 tháng với lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 8.000.000đ

1.  Xác định thời gian được hưởng BHTN của ông Bà Nguyễn Thị Minh: Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm số: 38/2013/QH13 thì:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Do vậy thời gian được hưởng BHTN của ông Bà Nguyễn Thị Minh như sau:

+ 36 tháng BHTN đầu tiên: Được hưởng 3 tháng trợ cấp

+ 12 tháng BHTN tiếp theo: Được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp

+ Số tháng còn dư là 7 tháng BHTN: Sẽ để cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau.

2. Xác định mức hưởng BHTN của ông Bà Nguyễn Thị Minh: Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm số: 38/2013/QH13 thì:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo thêm:

Kê khai, quyết toán và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là công việc rất quan trọng đối với không chỉ người sử dụng lao động mà cả người lao động. Vậy việc người sử dụng lao động trả tiền nhà cho người lao động tại Việt Nam theo quy định trong hợp đồng lao động, thì phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Bài viết hôm nay Easybooks sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi trên.

– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân

– Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung năm 2012)

– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân

Xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản hỗ trợ tiền thuê nhà

Ví dụ: Công ty A trả lương cho nhân viên B như sau:

Vậy khoản tiền phụ cấp nhà ở 3,000,000 đồng có được tính vào thu nhập chịu thuế không?

Tổng thu nhập: 12,760,000 đồng, trong đó:

Vậy tổng thu nhập chịu thuế (bao gồm tiền thuê nhà) = 9,160,000 + 1,374,000 = 10,534,000 đồng

Do đó, số tiền phụ cấp nhà ở tính vào thu nhập chịu thuế là 1,374,000 đồng. Phần còn lại 3,000,000 – 1,374,000 =1,626,000 điồng sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế

Trong trường hợp này nhân viên B không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây, EasyBooks đã giúp các bạn trả lời câu hỏi Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Hy vọng rằng bài viết cung cấp các thông tin hữu ích tới Quý bạn đọc.

Để nhận tư vấn MIỄN PHÍ về Phần mềm kế toán EasyBooks, Anh/Chị liên hệ ngay qua số Hotline: 1900 57 57 54. Đội ngũ nhân viên của SoftDreams luôn hân hạnh được phục vụ Quý khách.

SoftDreams ra mắt Phần mềm kê khai EASYPIT Hỗ trợ nghiệp vụ kê khai Thuế TNCN theo quy định bắt buộc của pháp luật. Nếu bạn cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên môn của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EASYPIT – Phần mềm kê khai đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ lập Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ: PHẦN MỀM KÊ KHAI EASYPIT

Trợ cấp tiền ăn có tính thuế TNCN không? Điều kiện để tính vào chi phí được trừ?

+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty

+ Trường hợp chi phí mua ngoài của nhà cung cấp cần đáp ứng điều kiện về hóa đơn chứng từ và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định

Không tính vào thu nhập chịu thuế.

Mức: 730.000 đ: Không tính vào thu nhập chịu thuế;

Phần vượt trên 730.000 đồng: Tính vào thu nhập chịu thuế.

+/ Phụ cấp tiền ăn ≤ 730. 000 đ: Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Tiền ăn ca hỗn hợp có được miễn thuế TNCN của người lao động không?

Theo quy định tại điểm g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC

“g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.”

4, Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.”

Theo quy định tại khoản 2.6 Điều 6 Thông tư 78 đã được thay thế bởi thông tư 96/2015/TT-BTC và được sửa đổi bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC:

“2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

… b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN

Tại khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Theo đó, “Tiền thuê nhà của người sử dụng lao động trả cho người lao động được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả nhưng tối đa không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) của đơn vị”

Quy định trên có nghĩa là tiền thuê nhà mà người sử dụng lao động trả cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm phụ cấp tiền thuê nhà) sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Điều này có nghĩa là khoản phụ cấp nhà ở bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải được tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản phụ cấp nhà ở mà người sử dụng lao động trả cho người lao động không phải là thu nhập chịu thuế.