Chú Thích Trong Tiếng Anh

Chú Thích Trong Tiếng Anh

Kết quả: 97, Thời gian: 0.0214

Kết quả: 97, Thời gian: 0.0214

Điều kiện nhận và chịu ủy thác đầu tư

Bên nhận uỷ thác đầu tư chứng khoán có thể là ngân hàng, các công ty quản lý quỹ, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư, thì đều phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện mà pháp luật quy định. Tại Điều 75 Luật chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, như sau:

– Thứ nhất, điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

– Thứ hai, điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:

+ Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này;

+ Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;

+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.

– Thứ ba, điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:

+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

+  Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.

– Thứ tư, điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:

+  Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;

+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.

– Thứ năm, điều kiện về nhân sự bao gồm:

Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

+ Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;

+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

+ Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.

+ Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật chứng khoán 2019.

Như vậy, khi thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thì doanh nghiệp đó cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện về vốn, điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn, điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về nhân sự, đây là những điều kiện cơ bản nhất, là điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho một công ty quản lý quỹ chứng khoán được đi vào hoạt động.

Nguyên tắc ủy thác đầu tư

+ Ủy thác đầu tư phải được lập thành văn bản.

+ Bên ủy thác chỉ được ủy thác cho bên nhận ủy thác để thực hiện nội dung ủy thác mà bên ủy thác được thực hiện và được ủy thác theo quy định của pháp luật.Bên nhận ủy thác chỉ được nhận ủy thác đối với những nội dung ủy thác mà bên nhận ủy thác được thực hiện và được nhận ủy thác theo quy định của pháp luật.

+ Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba.

+ Việc giao vốn ủy thác phải phù hợp với tiến bộ thực hiện nội dung ủy thác.

+ Bên nhận ủy thác không được sử dụng vốn ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác.

+ Các khoản ủy thác bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.

Trên đây là tất cả thông tin về Ủy thác đầu tư trong tiếng anh là gì ? giải thích cặn kẽ chi tiết mà Công ty Luật Zluat cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật Zluat để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi  luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

Các bên tham gia vào đầu tư ủy thác

Một cá nhân độc lập không thể nhận đầu tư ủy thác. Điều kiện để nhận ủy thác đầu tư là doanh nghiệp phải có vốn pháp định ít nhất 10 tỷ đồng và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép mới có thể thực hiện. Theo quy định hiện nay, chỉ có các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ được nhận ủy thác.

Ủy thác đầu tư tiếng anh là gì?

Ủy thác đầu tư trong tiếng Anh là Investment trust. Ủy thác đầu tư là việc ngân hàng nhận ủy thác của một cá nhân hoặc tổ chức để đầu tư vào một dự án và ngân hàng nhận ủy thác chịu trách nhiệm kiểm soát khoản đầu tư đó cho người ủy thác đầu tư.

Ủy thác (Trust) được hiểu là bên ủy thác giao phó cho một tổ chức hay một cá nhân khác thay mặt mình làm một việc theo yêu cầu của mình.

Đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ủy thác bao gồm cả thực hiện ủy thác và nhận ủy thác.